BUDDHIST FACTORS IN THE CULT OF THIEN HAU IN SOUTHERN VIETNAM
Abstract
Thien Hau (天后, Tian Hou) is a folk belief of the ethnic Chinese in Vietnam, which was propagated to Southern Vietnam by Chinese immigrants from Southeast China in the late 17th century, constantly strengthened and developed together with the process of development and integration of the ethnic Chinese community. During the process of cultural exchange, the ethnic Chinese have found in Thien Hau symbolic meanings of ethnic culture, and also an integrated icon of connecting and reconciling cultures with local Vietnamese and Khmer communities (to compare with the Vietnamized Guan Di symbol). ThienHau was sanctioned the title Heavenly Empress by the late imperial emperors of China, thereby attaching to this symbol the Confucian normative values through which the state could manage to control and standardize the liturgical communities in the Confucian way. However, in Southern Vietnam, when the symbol of Thien Hau has early entered the process of de-Confucianization and de-centralization, it has deeply absorbed Buddhist philosophy to transform and develop among the liturgical communities. This paper applied two specific cultural theories in the study of ritual practice and cultural transformation. One was of James Watson’s (1985) standardizing the gods and rituals in late imperial Chinese culture, and the other was the concept on the relationship between in-depth faith and ritual
practice by Melissa Brown (2007). This research was conducted through the fieldwork activities (Southern Vietnam is where over 80% of Thien Hau temples are located within the whole country), comparison and analysis methodologies for the description, and interpretation of the Buddhist influence(s) in the cult of Thien Hau in Southern Vietnam, thereby understanding the principle(s) of operation and development of cultural exchange in the region
Downloads
References
and processes of change: rethinking the insights
of standardization and orthopraxy. Modern China.
2007;33(1):91–124.
[2] Von Glahn, Richard. The Sinister Way: The Divine and the Demonic in Chinese Religious Culture.
Berkeley, California: University of California Press;
2004.
[3] Watson, James L. Standardizing the gods: the promotion of Tien’hou (“Empress of Heaven”) along the
South China coast, 960-1960”. In: Johnson Nathan,
Rawski, editors. Popular culture in late imperial
China. Berkeley, California: University of California
Press; 1985. .
[4] Ngô Đức Thịnh. Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng
ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội;
2001.
[5] Ngô Đức Thịnh. Tín ngưỡng trong sinh hoạt văn hóa
dân gian. Nhà Xuất bản Thời đại; 2012.
[6] Ngô Đức Thịnh. Lên đồng, hành trình của thần linh
và thân phận. Viện nghiên cứu và bảo tồn văn hóa tín
ngưỡng Việt Nam và Nhà Xuất bản Thế giới; 2015.
[7] Ngô Đức Thịnh. Tín ngưỡng thờ Mẫu trong tâm thức
người Việt Nam và lễ hội Phủ Dầy. In: Đạo Mẫu
và các hình thức shaman trong các tộc người ở Việt
Nam và châu Á. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã
hội; 2004. .
[8] Đỗ Thị Hảo, Mai Ngọc Chúc. Nữ thần Việt Nam. Hà
Nội: Nhà Xuất bản Phụ Nữ; 1984.
[9] Phạm Văn Tú. Tín ngưỡng thờ Bà Thiên Hậu ở Cà
Mau. Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2011.
[10] Boltz, Judith Magee. In Homage to Tienfei. Journal
of the American Oriental Society. 1986;106(2):211–
232.
[11] Weller, Robert P. Unities and Diversities in Chinese
Religion. London: Macmillan/ Seattle: University of
Washington Press; 1987.
[12] Sutton, Donald S. Introduction to the Special Issue:
Ritual, Cultural Standardization, and Orthopraxy in
China – reconsidering James L. Watson’s ideas. Modern China. 2007;33(1):3–21.
[13] Szonyi, Michael. The illusion of standardizing the
gods: the cult of the Five Emperors in late imperial
China. Journal of Asian Studies. 1997;65(1):113–35.
[14] Szonyi, Michael. Practicing kinship: lineage and
descent in late imperial China. California: Nhà Xuất
bản Đại học Stanford; 2002.
[15] Pomeranz Kenneth. Orthopraxy, orthodoxy, and
the Goddess(es) of Taishan. Modern China.
2007;33(1):22–46.
[16] Faure, David. The emperor in the village: representing
the state in South China. In: Joseph P McDermott,
editor. State and Court Ritual in China. Cambridge:
Cambridge University Press; 1999. p. 267–98.
[17] Katz, Paul R. Demon Hordes and Burning Boats:
The Cult of Marshal Wen in Late Imperial Chekiang.
Albany: State University of New York Press; 1995.
[18] Phan Thị Hoa Lý. Tín ngưỡng Thiên Hậu ở Việt Nam.
LATS. Viện Nghiên cứu Văn hóa; 2014.
[19] Nguyễn Ngọc Thơ. Tín ngưỡng Thiên Hậu vùng Tây
Nam Bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia;
2017a.
[20] Nguyễn Ngọc Thơ. Giải kiến tạo và tăng quyền trong
văn hóa tín ngưỡng người Hoa ở Việt Nam - nghiên
cứu so sánh Quan Công và Thiên Hậu. Tạp chí Văn
hiến Hoa kiều dữ Hoa nhân. 2017a;5(1):13–17.
[21] Cao Tự Thanh. Nho giáo ở Gia Định. Nhà Xuất bản
TP. Hồ Chí Minh; 1996.
[22] Trần Ngọc Thêm. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam.
Nhà Xuất bản TP. Hồ Chí Minh; 2001.
[23] Diệp Minh Sinh. Sự thâm nhập của Phật giáo, Đạo
giáo và sự biến đổi của tín ngưỡng Ma Tổ. Học báo
Đại học Sư phạm Phúc Kiến. 2009;3:143–150. (葉
明生.「佛道介入與媽祖信仰的嬗變」.《福建師範
大學學報》. 2009; 第3期, 頁143-150).
[24] Liu Tiksang. The cult of Tianhou in Hong Kong. Joint
Publishing Hong Kong; 2000.
[25] Đàm Thế Bảo. Thuộc tính tín ngưỡng Ma Tổ và
sự tương tác gia lại giữa học thuật và tín ngưỡng ở
Trung Quốc. Nghiên cứu học thuật. 1995;5:85–89.
(譚世寶.「論媽祖信俗的性質及中國學術與宗教
的多元互化發展」.《學術研究》. 1995; 第5期,
頁85-89).
[26] Vương Phúc Mai. Nghiên cứu mối quan hệ giữa tín
ngưỡng Ma Tổ và Đạo giáo. Nghiên cứu Tôn giáo
học. 2010;4:194–196. (王福梅.「媽祖信仰與道教
關係調查研究」.《宗教學研究》. 2010; 第4期,
頁194-196).
[27] Lưu Cần. Tư tưởng Đạo giáo trong văn hóa kiến
trúc Thiên Hậu cung Thiên Tân. Quan sát mỹ thuật.
2014;12:114–117. (劉芹.「天津天后宮建築文化
中的道家思想」. 《美術觀察》. 2014; 第12期,
頁114-117).
[28] Feuchtwang, Stephan. The imperial Metaphor: popular religion in China. New York: Routledge; 1992.
[29] Duara, Prasenjit. Superscribing symbols: The myth of
Guandi, the Chinese God of War. Journal of Asian
Studies. 1988;47(4):778–95.
[30] Wolf, Arthur. Religion and Ritual in Chinese society.
Stanford, California: Stanford University Press; 1974.
[31] Faure, David. The emperor in the village: representing
the state in South China. In: Joseph P McDermott,
editor. State and Court Ritual in China. Cambridge,
U.K. New York: Cambridge University Press; 1999.
p. 267–98.
[32] Lâm Mỹ Dung. Tín ngưỡng Ma Tổ và xã hội Đài
Loan. Công ty TNHH Thực nghiệp văn hóa Bác
Dương xuất bản; 2006. (林美容.《媽祖信仰與台灣
社會》,博揚文化實業有限公司; 2006).
[33] Trương Tuần. Truy tìm nguồn gốc tín ngưỡng Ma
Tổ. Công ty TNHH Thực nghiệp văn hóa Bác Dương
xuất bản; 2010. (張珣.《媽祖。信仰的追尋》. 博
揚文化. 2010).
[34] Tôn Hiểu Thiên và Tôn Hiểu Phi. Từ tín ngưỡng Ma
Tổ ở Cô Sơn nhìn về hiện tượng tái chuẩn hóa thần
thánh. Học báo Học viện Bồ Điền. 2011;18(1):13–17.
[35] Lý Thư Yên, Mã Tân Quảng. Sự thâm nhập của
Phật giáo và biến đổi trong tín ngưỡng Ma Tổ. Học
báo Đại học Hải dương Quảng Đông. 2008;28(2):20–
23. (李舒燕,馬新廣.「佛道介入與媽祖信仰的嬗
變」. 《廣東海洋大學學報》. 2008; 28卷2期,
頁20-23).
[36] Giang Lỗi. Ảnh hưởng của Phậ giáo đối với tín
ngưỡng Ma Tổ - điển cứu khu vực An Khánh tỉnh
An Huy. Tạp chí Tiêu Phí Đạo San. 2010;3:242–242.
(江磊.「淺析佛教對媽祖信仰的影響——以安徽安
慶地區為例」. 《消費導刊》. 2010; 第3期, 頁242).
[37] Diệp Diệp. Sự khác biệt và tinh thần bao dung trong
tín ngưỡng dân gian – điển cứu tín ngưỡng Ma Tổ
vùng Bồ Điền và Phật giáo. Sử chí Hắc Long Giang.
2010;13(3):112–115. (葉燁「民間宗教的互異與包
容——以莆田地區媽祖信仰與佛教信仰為例」.
《黑龍江史志》. 2010; 第13期).
[38] Lưu Cần. Mối quan hệ giữa Thiên Hậu Cung Thiên
Tân và văn hóa Phật giáo. Học báo Học viện An
Khang. 2015;27(3):112–115. (劉芹.「論天津天后
宮與佛教文化的關係」. 《安康學院學報》. 2015;
第3期, 頁.112-115).
[39] Trần Chính Vũ. Nghiên cứu quá trình Phật giáo hóa
trong tín ngưỡng Ma Tổ ở Phúc Kiến. Tạp chí Hồ
sơ Chiết Giang. 2015;2:49–53. (陳政禹.「浙江媽祖
信仰的 “佛教化”研究」.《浙江檔案》. 2015; 第二
期, 頁49-53).
[40] Sangren, Steven P. Female gender in Chinese religious symbols: Kuan Yin, Ma Tsu, and the “Eternal
Mother. Sign. 1983;9(1):4–25.
[41] Trần Hậu Yên Thế. Nghệ thuật trang trí cổ truyền:
đẹp và hơn thế nữa. In: Mỹ thuật ứng dụng trên đường
tìm về bản sắc Việt. Nhà Xuất bản Văn hóa Văn nghệ
TP. Hồ Chí Minh; 2015. .
[42] Choi Byung Wook. Vùng đất Nam Bộ dưới triều
Minh Mạng (1820–1841). Bản tiếng Việt 2012. Hà
Nội: NXB. Chính trị Quốc gia; 2004.
[43] Wheeler, Charles. Interests, institutions, and identity:
strategic adaptation and the ethno-evolution of Minh
Huong (Central Vietnam), 16th – 19th centuries.
Itinerario. 2015;39(1):141–166.
[44] Nguyễn Thị Nguyệt. Miếu thờ và lễ hội làm chay ở
Biên Hòa. Nhà Xuất bản Đồng Nai; 2015.
[45] Nguyễn Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Nguyệt. Xác bướm
hồn sâu: chuyển đổi hình thức tín ngưỡng ở cộng đồng
người Hẹ vùng Bửu Long (Biên Hòa, Đồng Nai). Văn
hóa dân gian. 2018;1(175):16–28.