AN ANALYSIS OF TECHNICAL – FINANCIAL EFFICIENCY AND BENEFITS OF COLLECTIVE ECONOMIC PARTICIPATION: A CASE STUDY OF THE ROTATION RICE-SHRIMP MODEL IN SOC TRANG PROVINCE
Abstract
The forms of collective economic production organizations (CEPOs) are increasingly encouraged, especially for small-scale producers. The study was carried out from March to July 2021 through interviews with 45 riceshrimp farming households, including 25 households belonging to the CEPOs and 20 individual households in the Soc Trang Province aiming to evaluate the financial performance of the model. The research results show that the farming scale of the CEPOs’ households is larger; the stocking density is lower; but the yield is higher than that of the counterparts (591.5 kg shrimp and 6.36 ton of rice/ha/crop, compared to 385.1 kg of shrimpand 4,23 ton of rice/ha/crop, respecitively). There are no statistically significant differences in the cost indicators, but the indicators of financial performance of the CEPOs’ households are statistically significantly higher than that of individual households (profit reaching 45.9 mill.VND for shrimp and 54.1 mill.VND/ha/crop for rice, double that of individual households). Shrimp CEPOs play an important role in gathering production through input sumply contracts, technical support, preferential policies on capital and contributing to job creation and income enhancement for shrimp farming household.
Downloads
References
Nguyen Doan Khoi, Nobuyuki Yagi, Anna Karia
Lerøy Riple. Quality Management Practices of Intensive Whiteleg Shrimp (Litopenaeus vannamei)
Farming: A Study of the Mekong Delta, Vietnam.
Journal of Sustainability. 2020; 12(4520): DOI:
10.35382/18594816.1.36.2019.31898.
[2] VASEP. Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam. 2021.
Truy cập từ: http://vasep.com.vn/gioi-thieu/tongquan-nganh [Ngày truy cập: 19/5/2021].
[3] Tổng cục Thống kê. Số liệu thống kê Nông
– Lâm – Thủy sản. 2021. Truy cập từ:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717 [Ngày
truy cập: 26/4/2021].
[4] Nguyen Thi Kim Quyen, Sano M, Kuga M. Current
Situation of VietGAP system in White Leg Shrimp
(Litopenaeus vannamei) Intensive Farming: Focus on
disease control in the Mekong Delta. Journal of
Regional Fisheries. 2019; 59(3): 146–156.
[5] Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản. Báo cáo tổng
hợp: Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Hà
Nội: Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản; 2015.
[6] Nhuong T., Bailey C., Wilson N., Phillips M. Governance of Global Value chains in Response to Food
Safety and Certification Standards: The Case of
Shrimp from Vietnam. World Development. 2013; 45:
325–336.
[7] Coles C., Mitchell J. Working together — horizontal
coordination as an upgrading strategy. In: Mitchell
J., Coles C. (Eds.). Markets and Rural Poverty: Upgrading in Value Chains. Earthscan, Washington DC;
2011.
[8] Ha T. T. T., Bush R. S., Dijk V. H. The cluster
panacea: questioning the role of cooperative shrimp
aquaculture in Vietnam. Aquaculture. 2013; 388(391):
89–98.
[9] Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Hợp tác xã. Luật số 23/2012/QH13 thông qua
ngày 20/11/2012. Hà Nội; 2012.
[10] Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Báo cáo thường
niên 2018. Hà Nội; 2019.
[11] Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng. Báo cáo tổng kết
tình hình thủy sản năm 2020 và phương hướng nhiệm
vụ năm 2021. Báo cáo tổng kết hằng năm. Sóc Trăng:
Chi cục Thủy sản; 2020.
[12] Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Quyết định số 1804/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai
đoạn 2020 – 2025. Hà Nội; 2020.
[13] Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác;
2019.
[14] Lâm Văn Tùng, Phạm Công Kỉnh, Trương Hoàng
Minh, Trần Ngọc Hải. Hiệu quả kỹ thuật, tài chính
và phương thức liên kết của các cơ sở nuôi tôm sú
(Penaeus monodon) thâm canh ở tỉnh Bến Tre và tỉnh
Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ. 2012; 24(a): 78–87.
[15] Phù Vĩnh Thái, Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng
Tuân, Trần Ngọc Hải. So sánh hiệu quả sản xuất giữa
nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng luân canh với lúa
ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ. 2015; 41 (B): 111–120.
[16] Viện Quản lý và Phát triển châu Á – AMDI. Hiện
trạng phát triển tôm-lúa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long. Báo cáo tư vấn Dự án tăng cường năng lực
cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng
bằng sông Mekong (USAID Mekong ARCC). Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kì: 2016.
[17] Suzuki A, Nam V H. Emergence of Asian GAPs
and its relationship to Global G.A.P. IDE Discussion
Paper; 2017.
[18] Nguyễn Thị Kim Quyên, Nguyễn Thanh Long, Huỳnh
Văn Hiền. Hiện trạng và vai trò của chứng nhận
VietGAP trong nuôi tôm: Nghiên cứu trường hợp nuôi
tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh. 2020; 37:
98–114.
[19] Bando. Bản đồ huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
2021. Truy cập từ: http://soctrang.ban-do.net [Ngày
truy cập 26/4/2021].
[20] Behera K. D. Farmer’s participation in contract farming in India: A study of Bihar. Agricultural Economics
Review. 2019; 20 (2): 80–89.
[21] Võ Nam Sơn, Bành Văn Nhẫn, Lý Văn Khánh, Trần
Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương. Đánh giá hiệu quả
kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm sú quảng
canh cải tiến và tôm-lúa tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà
Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
2018; 54(3B), 164–176.
[22] Võ Văn Bé, Lê Ngọc Quân, Võ Quốc Trung. Tài liệu
hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm sú-lúa. Hà Nội: Nhà
Xuất bản Văn hóa dân tộc; 2013.
[23] Nguyễn Văn Tuấn. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp
ở tỉnh Bạc Liêu [Luận án Tiến sĩ]. Khoa Kinh tế,
Trường Đại học Cần Thơ; 2018.