ANALYSING TECHNICAL AND FINANCIAL ASPECTS OF GIANT FRESHWATER PRAWN Macrobrachium rosenbergi (De man, 1879) CULTURE IN BRACKISH WATER AREA OF TRA VINH PROVINCE
Abstract
This study was conducted through the interview of 48 households applying alternative system of the giant freshwater prawn and shrimp farming in Tra Vinh province. The study aimed to evaluate the effects of different factors on the efficiency of the prawn farming in order to contribute to sustainable development of
the faming system in the brackish water area of the Mekong Delta. The results showed that the pond was in average area of 0.8 ha; water salinity varied in range of 1-10 ppt during prawn farming. Prawn stocking density was 9.0 inds./m2, and all of the prawn were fed with pellet feed or combined with by-products and
trash fish. After 5, 6 months of culture, average prawn yield of 886 kg/ha/crop and net income of 68 millions VND/ha/crop were achieved. Prawn farming covered only 28.5% of total production cost of the whole system including prawn and tiger shrimp but contributed up to 44.1% of total net income of the prawn -tiger shrimp system. A total of 89.6% of prawn farming households succeeded in getting net income, compared to 81.3% for tiger shrimp farming households. In
addition, the study also found that factors such as water salinity, pond preparation, seed nursing and feeding methods strongly affect to the efficiency of prawn farming. The result indicated the great potential and feasibility for farming giant freshwater alternatively with tiger shrimp in brackish water areas of the Mekong delta.
Downloads
References
Thanh Hiền, Marcy N Wilder. Nguyên lý và kỹ
thuật sản xuất giống tôm càng xanh Macrobrachium
rosenbergii . TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Nông
nghiệp; 2003: tr. 127.
[2] Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh
ĐBSCL. Báo cáo tổng kết tình hình nuôi trồng thủy
sản 2013 và phương hướng và nhiệm vụ năm 2014;
2014.
[3] Huỳnh Thị Quyền, Lê Xuân Sinh. Hiệu quả tài
chánh và khả năng chấp nhận nuôi chuyên canh tôm
sú (Penaeus monodon) hay luân canh tôm sú TCX
(Macrobrachium rosenbergii) ở huyện Tân Trụ tỉnh
Long An. Hội nghị Khoa học Thủy sản lần 4, Trường
Đại học Cần Thơ ngày 26 tháng 1 năm 2011; 2011:
tr. 455-467. Nhà Xuất bản Nông Nghiệp.
[4] Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Em, Triệu
Thanh Tuấn, Nguyễn Hương Thùy, Nguyễn Thị
Kim Hà, Nguyễn Hoàng Đức Trung, et al. Nghiên
cứu ảnh hưởng của độ mặn và oxy hòa tan lên đặc
điểm sinh lý và tăng trưởng của tôm càng xanh
Macrobrachium rosenbergii. Hội thảo kết thúc dự
án PHYSCAM, ngày 30 tháng 11 năm 2010. Khoa
Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ; 2010.
[5] Chand B K, R K Trivedi, S K Dubey, S K Rout,
M M Bega, U K Das. Effect of salinity on survival
and growth of giant freshwater prawn Macrobrachium
rosenbergii De Man. Hội thảo kết thúc dự án
PHYSCAM, ngày 30 tháng 11 năm 2010. Khoa Thủy
sản, Trường Đại học Cần Thơ; 2015: tr. 26-33. 2.
Aquaculture report.
[6] Phan Hải Đăng, Dương Nhựt Long, Lam Mỹ Lan.
Khảo sát hiện trạng và thực nghiệm nuôi tôm càng
xanh Macrobrachium rosenbergii trong mương vườn
dừa tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre. Tạp chí khoa
học Đại học Cần Thơ. 2014;7:86–94. Số đặc biệt.
[7] Dương Nhựt Long, Trần Văn Hận. Hiệu quả sản xuất
của mô hình nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii) lúa luân canh với mật độ khác nhau ở
Tam Nông Đồng Tháp. Kỉ yếu hội thảo khoa học lần
4. Trường Đại học Cần Thơ ngày 26 tháng 01 năm
2011; 2011: tr. 469. Nhà Xuất bản Nông nghiệp.
[8] Nguyễn Thanh Phương, Trần Thanh Hải, Nguyễn
Quang Trung. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất
và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm càng xanh
Macrobrachium rosenbergii luân canh với lúa. Tạp chí
Khoa học Đại học Cần Thơ. 2008;2:218. Số chuyên
đề Thủy sản.
[9] Nguyễn Quang Trung, Phạm Trường Yên. Ảnh hưởng
kích cỡ giống lên năng suất và hiệu quả kinh tế mô
hình nuôi tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii
và lúa luân canh ở Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Đại
học Cần Thơ. 2008;2:89–95. Số chuyên đề Thủy sản.
[10] Lê Quốc Việt. Điều tra hiện trạng và và thực
nghiệm nuôi tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii trong ao đất với mật độ khác nhau ở tỉnh Vĩnh
Long [Luận văn Thạc sĩ]. Trường Đại học Cần Thơ;
2005.
[11] Lý Văn Khánh, Võ Nam Sơn. Hiện trạng kĩ thuật
và tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh
(Macribrachium rosenbergii) trong ruộng lúa ở huyện
thới bình, tỉnh Cà Mau. Kỉ yếu hội nghị khoa học trẻ
toàn quốc lần thứ VII. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản II; 2017.
[12] Trần Thị Thanh Hiền. Ảnh hưởng của việc bổ sung
một số nguồn lipid và vitamin C lên chất lượng
tôm mẹ và ấu trùng tôm càng xanh Macrobrachium
rosenbergii [Luận án Tiến sĩ]. Trường Đại học Thủy
sản; 2004.
[13] Trần Thanh Hải. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng
trưởng và năng suất nuôi tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii nuôi luân canh trên ruộng lúa
tại Thành phố Cần Thơ [Luận án Thạc sĩ]. Trường
Đại học Cần Thơ; 2007.
[14] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải. Cơ sở thủy sinh
học. Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ;
2007.
[15] Yen Pham Truong, Bart Amrit N. Salinity effects
on reproduction of giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii de Man. Aquaculture. 2008;p.
124–128.
[16] Huỳnh Kim Hường, Lai Phước Sơn, Lê Quốc Việt,
Đỗ Thị Thanh Hương, Trần Ngọc Hải. Ảnh hưởng
độ mặn lên chu kỳ lột xác, sinh sản và tăng trưởng
của tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii. Tạp
chí Khoa học Đại học Cần Thơ. 2015;38(1):35–43.
[17] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Kỹ thuật
sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh thương phẩm.
Nhà Xuất bản Nông nghiệp; 2009.
[18] Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trà Vinh.
Báo cáo số 106/BC-SNN (Báo cáo tổng kết thực hiện
kế hoạch phát triển Nông nghiệp nông thôn năm 2016
và triển khai kế hoạch năm 2017); 2017.