PREDICTION OF DAILY GAIN, BACKFAT THICKNESS AND FEED CONVERSION RATIO AMONG CROSSBRED TERMINAL SIRES BETWEEN PUREBRED DUROC, PIETRAIN, AND LANDRACE BY CBE 4.0 SOFTWARE

  • Hop Van Nguyen
  • Tinh Huu Nguyen
  • Hoa Van Tran
  • Kinh Van La
Keywords: CBE - Crossbreeding Effects, pig crossbred, hybridization

Abstract

The objective of the study is to compare the practical results with the predicted results by Crossbreeding Effects (CBE) software on pig crossbred based on daily gain, backfat thickness and feed conversion ratio. Another purpose of this study is to predict those three traits among some expected hybridization. This research was conducted on pig farm at Binh Thang Research and Development center from 2013 to 2017. In this study, for each pair of purebred Duroc and Pietrain, Duroc and Landrace, Pietrain and Landrace, twelve hybridizations were analyzed, nine unhybridizations were predicted by CBE software. The results showed that there was no significant difference between the predicted and actual data. With some unhybridization crossbred , the predictions showed high reliability (P<0.05). Based on the predicted data of CBE software , some traits of the crossbred animals would not be improved, therefore, it was not necessary to conduct these hybridizations

Downloads

Download data is not yet available.

References

[1] Wolf J. User’s Manual for the Software Package,
CBE Version 4.0 (A universal program for estimating
crossbreeding effects). Research Institute of Animal
Production CZ 10400 Praha – UhÍínves. 1996;.
[2] Artur Rybarczyk, Jerzy Kortz, Arkadiusz Pietruszka,
Roman Czarnecki, Tadeusz Karamucki,
Małgorzata Jakubowska, et al. Meat quality
characteristics of hybrid fatteners obtained from
three – and four – way crossings with contribution
of Pietrain boars or crosses of Pietrain with Duroc
and Line 990. Animal Husbandry Electronic journal
of polish Agricultural Universities. 2002;5(1):1505–
0297.
[3] Cassady JP, Young LD. Heterosis and recombination
effects on pig growth and carcass traits. J Anim Sci.
2002;80(9):2286–302.
[4] Trần Văn Chính. Khảo sát năng suất của một số nhóm
heo lai tại Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ
Chí Minh. Tạp chí chăn nuôi. 2001;6(40):12–14.
[5] Nguyễn Văn Đức, Tạ Thị Bích Duyên, Phạm Nhật Lệ,
Lê Thanh Hải. Nghiên cứu các thành phần đóng góp
vào tổ hợp heo lai giữa 3 giống Móng cái, Landrace
và Lager White về tốc độ tăng khối lượng tại Đồng
bằng Sông Hồng. Tạp chí Khoa học - Công nghệ và
Quản lý kinh tế. 2009;9:398–401.
[6] Đỗ Văn Quang. Khả năng sản xuất của các tổ hợp
lai heo thương phẩm; 2005: tr53. Báo cáo tổng kết
đề tài cấp Nhà nước KC 06-06 NN “Nghiên cứu một
số giải pháp KHCN và thị trường nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu thịt heo”.
[7] Nguyễn Hữu Thao, Nguyễn Thị Viễn, Lê Phạm Đại.
Khảo sát khả năng sản xuất của tổ hợp lai (Ngoại
x Ngoại) giữa các nhóm giống YY, LL, DD và PP;
2005: tr22. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ 2001-2005
“Nghiên cứu chọn lọc tạo nhóm heo cao sản và xác
định các tổ hợp lai thích hợp trong hệ thống giống”.
[8] Phùng Thị Vân, Trần Thị Hồng, Hoàng Thị
Phi Phượng, Lê Thế Tuấn. Nghiên cứu khả năng
sinh sản của heo nái Landrace (L) và Yorkshire (Y)
phối chéo giống; đặc điểm sinh trưởng, sinh sản của
heo nái lai F1 (LY) và F1 (YL) x đực Duroc (R). Tạp
chí Chăn nuôi. 2001;6(40):7–9.
[9] Nguyễn Thị Viễn, Lê Thanh Hải, Chế Quang Tuyến,
Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Sinh, Nguyễn Hữu Thao,
et al. Nghiên cứu xác định một số tổ hợp heo lai
(Ngoại x Ngoại) và (Ngoại x Nội) đạt tỷ lệ nạc 50-
55%; 2001: tr184-193. Các báo cáo khoa học thuộc
đề tài cấp Nhà nước KHCN 08.06 (1996-2000).
[10] Razuki WM, AL-Shaheen SA. Use of Full Diallel
Cross to Estimate Crossbreeding Effects in Laying
Chickens. International Journal of Poultry Science.
2011;10(3):197–204.
[11] Nguyễn Văn Hợp, Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn
Quốc Vũ. Đánh giá khả năng sinh trưởng, dày mỡ
lưng và chuyển hóa thức ăn của các tổ hợp lai heo
đực cuối cùng giữa Pietrain và Landrace. Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 2015;6:2–6.
[12] Abdel-Ghany AM, Ahmed EG, NS H. Crossbreeding
genetic parameters of post-weaning growth traits of
the Egyptian acclimatised New Zealand White and
native Baladi Black rabbits. In: 7th World Rabbit
Congr. vol. A. Valencia, (Spain); 2000. p. 317–323.
[13] Khalil MH, Al-Sobayil KA, Al-Saef AM, García ML,
Baselga M. Genetic evaluation for semen characteristics in a crossbreeding project involving Saudi
and Spanish V-line rabbits. International Journal of
Animal Bio-Science. 2007;1(7):923–928.
[14] National Swine Improvement Federation (NSIF). Guidelines for uniform swine
improvement programs; 2002. Truy cập từ:
http://mark.acsci.ncsu.edu/nsif/guidel/guidlines.htp
[Ngày truy cập: 09/02/2017].
[15] Nguyễn Thị Viễn, Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn
Văn Đức. Ưu thế lai thành phần về tăng khối lượng
của các tổ hợp lai giữa các giống heo Duroc, Landrace
và Large White nuôi tại Việt Nam. Tạp chí Chăn nuôi.
2003;6(56):6–9.
Published
01-March-2018
How to Cite
1.
Nguyen H, Nguyen T, Tran H, La K. PREDICTION OF DAILY GAIN, BACKFAT THICKNESS AND FEED CONVERSION RATIO AMONG CROSSBRED TERMINAL SIRES BETWEEN PUREBRED DUROC, PIETRAIN, AND LANDRACE BY CBE 4.0 SOFTWARE. journal [Internet]. 1Mar.2018 [cited 22Dec.2024];8(29):72-1. Available from: https://journal.tvu.edu.vn/tvujs_old/index.php/journal/article/view/35