TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh
<p>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh là diễn đàn công bố, trao đổi kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các nhà khoa học, giảng viên, sinh viên trong nước và quốc tế.</p> <p>Tạp chí xuất bản định kì 04 số/năm bằng ngôn ngữ Việt và Anh, đăng tải bài báo khoa học ở 04 lĩnh vực: a) Kinh tế - Xã hội; b) Văn hóa – Giáo dục – Nghệ thuật; c) Khoa học Công nghệ – Môi trường; d) Nông nghiệp – Thủy sản. Ngoài các số thường kì, Tạp chí còn xuất bản các số Chuyên đề, số Đặc biệt.</p> <p>Bài viết gửi đăng Tạp chí sẽ được đánh giá thông qua quy trình phản biện nghiêm túc, khách quan bởi các nhà khoa học có uy tín, được biên tập đúng chuẩn quốc tế về trích dẫn và trình bày bài báo khoa học trước khi đăng. Tạp chí cam kết thực hiện quy trình phản biện minh bạch, đúng thời gian và xác nhận đăng bài trong thời hạn quy định (xem thêm ở mục quy trình).</p> <p>Tháng 3/2019, Tạp chí được chỉ mục trong các cơ sở dữ liệu quốc tế: <strong>Google Scholar, Crossref, BASE</strong>, <strong>WorldCat</strong>, <strong>ResearchGate</strong> giúp đưa kết quả nghiên cứu của tác giả dễ dàng tiếp cận cộng đồng nghiên cứu khoa học quốc tế. Tháng 9/2019, Tạp chí đã vận hành chính thức Hệ thống Quản lí Bài báo Khoa học phiên bản tiếng Anh tại địa chỉ: <a href="http://journal.tckh.tvu.edu.vn/index.php/journal"><em>http://journal.tvu.edu.vn</em></a></p>Tra Vinh Universityvi-VNTẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH2815-6072TÌNH HÌNH GÂY HẠI VÀ HIỆU QUẢ GÂY CHẾT CỦA CÁC DÒNG NẤM XANH ĐỐI VỚI BỌ CÁNH CỨNG HẠI DỪA (Brontispa longissima Gestro) TẠI TỈNH TRÀ VINH
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/195
<p>DAMAGE SITUATION AND PATHOGENESIS ABILITY OF GREEN MUSCARDINE FUNGUS (<em>Metarhizium anisopliae Sorokin</em>) ON COCONUT HISPINE BEETLE (<em>Brontispa longissima Gestro</em>) IN TRA VINH PROVINCE, VIETNAM</p> <p>Tóm tắt: <em>Bọ dừa hay bọ cánh cứng hại dừa, tên khoa học Brontispa longissima, là côn trùng gây hại dừa phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới. Sự gây hại của bọ dừa có thể làm giảm đáng kể năng suất, chất lượng trái dừa. Nghiên cứu xác định thông tin về tỉ lệ thiệt hại do bọ dừa gây ra trên cây dừa và khả năng gây chết của các chủng nấm xanh đối với loài này. Phương pháp được sử dụng là khảo sát tại vườn dừa và trong phòng thí nghiệm. Kết quả khảo sát vườn năm 2020 và 2022 cho thấy tỉ lệ 100% vườn nhiễm, 82,0% và 100% cây nhiễm, 23,0% và 45,9% tàu lá đều có triệu chứng gây hại của loài này. Tỉ lệ nhiễm nấm xanh ngoài đồng của bọ dừa là 2,1%–3,7% (trưởng thành), 0,3% và 0,63% (ấu trùng), 0,3% và 0,6% (nhộng), tương ứng tại các thời điểm khảo sát. Kết quả thực hiện tại phòng thí nghiệm cho thấy các chủng nấm xanh </em><em>(Metarhizium anisopliae)</em> <em>đều thể hiện hiệu quả đối với bọ cánh cứng hại dừa với độ hữu hiệu trên 50% sau 11 ngày sau khi phun nấm. Chủng nấm Ma–TC cho hiệu quả gây chết cao đối với bọ cánh cứng hại dừa ở nồng độ 10<sup>8</sup> và 10<sup>9</sup> bào tử/ml.</em></p> <p><em>Abstract:</em></p> <p><em>The coconut hispine beetle, Brontispa longissima, is a common pest of coconut trees in Vietnam and many other countries around the world. The damage caused by the coconut beetle can significantly reduce coconut yield and quality. This study aims to collect information </em><em>on damage ratios caused by the coconut hispine beetle Brontispa longissima on coconut trees and the pathogenesis ability of green muscardine fungus (Metarhizium anisopliae) on this insect. The methods used in these studies were mainly field and laboratory surveys. Field survey results in 2020 and 2022 showed that 100% of orchards were infected, 82.0% and 100% of infected trees, 23.0% and 45.9% of petioles all had harmful symptoms of this species. The rate of green fungal infection of coconut beetles is 2.1%–3.7% (adults), 0.3% and 0.63% (larvae), 0.3% and 0.6%, respectively to survey times. Research results under laboratory conditions show that green muscardine fungus (Metarhizium anisopliae) is effective against the coconut hispine beetles Brontispa longissima with over 50% efficacy, after 11 days after spraying. The fungus strain Ma–TC showed high lethality against coconut hispine beetles at concentrations of 10<sup>8</sup> and 10<sup>9</sup> spores.mL<sup>-1</sup>.</em></p>Nguyễn Hồng ỬngNguyễn Thị HiềnSơn Thị Thanh NgaNguyễn Văn Thơ
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.195NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CHỌN LỰA GIỐNG DƯA LÊ THÍCH HỢP CANH TÁC ĐIỀU KIỆN NGOÀI ĐỒNG Ở VỤ XUÂN HÈ TẠI TỈNH TRÀ VINH
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/201
<p><em>EXPERIMENTAL STUDY ON SELECTION OF </em><em>MUSKMELON</em><em> VARIETIES ADAPTED TO FIELD CULTIVATION CONDITIONS IN THE SPRING-SUMMER </em><em>SEASON </em><em> IN TRA VINH PROVINCE</em><em>, VIETNAM</em></p> <p><em>Tóm tắt: </em><em>Mục tiêu nghiên cứu </em><em>là</em><em> lựa chọn giống dưa lê</em> <em>(</em><em>Cucumis melo </em>L<em>.</em><em>)</em><em> thích nghi với điều kiện bất lợi ở ngoài đồng tại vùng đất phù sa phủ trên nền cát biển tại Trại Thực nghiệm Trồng trọt của Trường Đại học Trà Vinh </em><em>trong </em><em>vụ Xuân Hè 2022. Phương pháp thiết kế thí nghiệm theo kiểu lô sọc, 06 nghiệm thức là tổ hợp 03 giống dưa lê nhập nội F1 (Kim Hoàng Hậu, Bạch Ngọc Đường, Kim Ngọc Đường)</em><em> kết hợp bón với 02 liều lượng K<sub>2</sub>O khác nhau là ̣94 K<sub>2</sub>O (kg/ha) 139 K<sub>2</sub>O (kg/ha), 03 lần lặp lại. Kết quả cho thấy cả 03 giống dưa lê thí nghiệm đều có sai khác về chiều dài lá, độ rộng lá, chiều dài thân sau 20 ngày trồng và chiều dài trái, chu vi trái, khối lượng trái. Trong đó, giống dưa lê Kim Hoàng Hậu có khối lượng quả cao nhất 1,325 kg/quả và năng suất lí thuyết 26,50 tấn/ ha. Độ Brix cao nhất 14,13% ở giống dưa lê Bạch Ngọc Đường bón công thức phân 139 K<sub>2</sub>O (kg/ha). </em></p> <p><em>Abstract: </em><em>The research objective is to select muskmelon varieties adapted to adverse conditions in the field in alluvial soils covered with sea sand at the Experimental Cultivation Camp of Tra Vinh University in the Spring-Summer </em><em>season</em><em> 2022. The experimental design method is in the style of striped batches, six </em><em>treatments</em><em> are a combination of three varieties of imported melon F1 (Kim Hoang Hau, Bach Ngoc Duong, Kim Ngoc Duong) combined with two different doses of K<sub>2</sub>O: 94 K<sub>2</sub>O </em><em>(kg/ha) and </em><em>139 K<sub>2</sub>O </em><em>(kg/ha), three repetitions. </em><em>The results showed that all three experimental muskmelon varieties had differences in leaf length, leaf width, stem length after 20 days of planting and fruit length, fruit circumference, and fruit mass. Among them, Kim Hoang Hau muskmelon variety has the highest fruit weight of 1.325 kg/fruit and a theoretical yield of 26.50 tons/ha. The highest Brix level was 14.13% in Bach Ngoc Duong melon variety fertilized with 139 K<sub>2</sub>O fertilizer formula (kg/ha).</em></p>Phan Chí HiếuSơn Thị Thanh NgaPhan Quốc Nam
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.201SỬ DỤNG CANXI CHLORUA (CaCl2) TRONG CANH TÁC ĐỂ HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỨT TRÁI, CHẠY CHỈ TRÊN TRÁI VÚ SỮA TÍM (Chrysophyllum cainito L.) KHI THU HOẠCH TẠI HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/194
<p>USING CALCIUM CHLORIDE (CaCl 2) SPRAY ON FRUITS TO LIMIT FRUIT CRACKING AND THREADING ON PURPLE STAR APPLE FRUITS (<em>Chrysophyllum cainito</em> L.) WHEN HARVESTING IN KE SACH DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE, VIETNAM</p> <p><em>Tóm tắt: Vùng trồng và cung ứng vú sữa xuất khẩu chính của tỉnh Sóc Trăng hiện nay là huyện Kế Sách. Tuy nhiên, gần đến ngày thu hoạch thì trái hay bị nứt hoặc chạy chỉ, làm giảm năng suất, giảm chất lượng sản phẩm. Mục tiêu của bài báo là xác định liều lượng Canxi Chlorua (CaCl<sub>2</sub>) và thời điểm phun để </em><em>hạn chế tình trạng nứt trái, chạy chỉ trên trái vú sữa tím trên </em><em>vườn vú sữa tím 07 năm tuổi tại xã Xuân Hòa (huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, hai nhân tố, (1) là mức hàm lượng CaCl<sub>2</sub> (có 3 mức là 0,5%, 2,0% và 4,0%), đối chứng không phun CaCl<sub>2 </sub>và (2) là thời điểm phun CaCl<sub>2</sub> (phun 2 lần: 90 và 120 ngày, 120 và 150 ngày sau khi đậu trái). Kết quả cho thấy, phun CaCl<sub>2</sub> nồng độ 2,0% hai lần vào lúc 90 và 120 ngày sau đậu trái cho thấy trái có tỉ lệ nứt trái thấp nhất </em><em>(17,2%), trái không bị chạy chỉ; đồng thời, trọng lượng, đường kính và độ ngọt (Brix) của trái tương đương đối chứng, phù hợp với thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.</em></p> <p><em>Abstract: </em><em>Ke Sach district is a prominent area of star apple fruit growing and supplying for export in Soc Trang province currently. However, close to the harvest date, the fruit cracking phenomenon or threading on the fruit’s skin appears, reducing productivity and product quality. The experiment was conducted to determine the dose of calcium chloride (CaCl<sub>2</sub>) and the time of spraying to reduce fruit cracking and threading on purple star apple fruit at 7-year-old purple star apple fruit orchard in Xuan Hoa Communes (Ke Sach District, Soc Trang Province). The experiment was done using a completely randomized block design, with two factors (1) dose of CaCl<sub>2</sub> (0.5%, 2.0%, and 4.0%), non-sprayed CaCl<sub>2</sub> as control, and (2) the time of spraying CaCl<sub>2</sub> (spray twice: 90 and 120 days, 120 and 150 days after fruit set). The results showed that spraying CaCl<sub>2</sub> twice at a concentration of 2.0% at 90 and 120 days after the fruit set showed that the rate of fruit cracking was lowest (17,2%) and no threading on the fruit’s skin; at the same time, the weight, diameter, and sweetness (Brix) of the fruit are equivalent to the control, suitable for domestic and export markets.</em></p>Nguyễn Thị ThuởNguyễn Thị Bích HằngVũ Bá QuanTrần Văn ToànVũ QuanLê Trung Tâm
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.194HIỆU QUẢ KẾT HỢP PHÂN HỮU CƠ VÀ PHÂN HÓA HỌC TRONG CANH TÁC BẮP NGỌT LAI F1 Ở VỤ XUÂN HÈ TẠI VÙNG ĐẤT PHÙ SA PHỦ TRÊN NỀN CÁT BIỂN TỈNH TRÀ VINH
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/207
<p><span class="fontstyle0">EFFECT OF COMBINING ORGANIC FERTILIZER AND INORGANIC FERTILIZER IN F1 HYBRID SWEET CORN CULTIVATION IN SPRING-SUMMER CROP IN ALLUVIAL LAND COVERED WITH SEA SAND IN TRA VINH PROVINCE, VIETNAM</span></p> <p><span class="fontstyle0">Tóm tắt: Nghiên cứu xác định loại bắp ngọt (Zea mays L. var. rugosa) F1 và phân hữu cơ phù hợp cho đất phù sa phủ trên nền cát biển (Areni Dystric Fluvisols) tại tỉnh Trà Vinh. Thí nghiệm thực hiện trên hai giống bắp Min 5 và Golden Cob được bón năm loại phân hữu cơ kết hợp phân vô cơ: 120 N–60 P<span class="fontstyle2">2</span>O<span class="fontstyle2">5</span>-60 K<span class="fontstyle2">2</span>O (kg/ha). Kết quả chỉ ra, giống bắp Golden Cob có chiều cao cây, chiều cao đóng trái, diện tích lá đóng trái, đường kính trái và khối lượng (P.1000 hạt) có sự sai khác so với giống bắp Min 5. Ba loại phân hữu cơ có hiệu quả lên chiều cao đóng trái bắp, đường kính gốc và khối lượng P.1000 hạt là phân khoáng, phân trùn quế và phân vi sinh Siamb Soyamin. Trong đó, giống bắp Min 5 kết hợp bón phân hữu cơ khoáng có khối lượng P.1000 hạt là 582,14 g, giống bắp Golden Cob bón phân trùn quế và phân vi sinh Siamb Soyamin thì khối lượng P.1000 hạt gần như nhau lần lượt là 523,78 g và 518,45 g. Năng suất thực thu của nghiệm thức Min 5 và Golden Cob bón phân vi sinh Siamb Soyamin đạt 5,615 tấn/ha và 5,591 tấn/ha, cao hơn các nghiệm thức còn lại.<br></span></p> <p><span class="fontstyle0">Abstract: The study aimed to find suitable sweet corn (Zea mays L. var. rugosa) F1 and organic fertilizer for Areni Dystric Fluvisols in Tra Vinh Province, Vietnam. The experiment was conducted on two corn varieties, Min 5 and Golden Cob, fertilized with five types of organic<br>and inorganic fertilizers: 120 N–60 P<span class="fontstyle2">2</span>O<span class="fontstyle2">5</span>-60 K<span class="fontstyle2">2</span>O (kg/ha). The results showed that the Golden Cob corn variety had differences in plant height, ear height, leaf area, ear diameter and weight of P.1000 grains compared to the Min 5 corn variety. The three types of compost that are effective in increasing the ear height, stump diameter and grain volume P.1000 are mineral manure, vermicompost and Siamb Soyamin microbial fertilizer. Specifically, the Min 5 corn variety cultivated with mineral organic fertilizer achieved P.1000<br>grain weight is 582.14 g. In comparison, the Golden Cob corn variety treated with vermicompost and Siamb Soyamin microbial fertilizer achieved almost the same P.1000 grain weight of 523.78 g and 518.45 g, respectively. The actual yield of Min 5 and Golden Cob treatments with Siamb Soyamin microbial fertilizer reached 5.615 tons/ha and 5.591 tons/ha, higher than the other treatments.<br></span></p>Chí Hiếu PhanThị Thanh Nga SơnThị Dan Thi Nguyễn
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.207MÔ HÌNH TOÁN HỌC VÀ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM SẤY NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) LỚP MỎNG TRONG TỦ SẤY CHÂN KHÔNG
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/202
<p><em>MATHEMATICAL MODELING AND EXPERIMENTAL ANALYSIS OF Cordyceps militaris THIN LAYER DRYING IN VACUUM DRYER</em></p> <p><em>Tóm tắt: </em>Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá động học sấy thoát ẩm và mô hình hóa toán học quá trình sấy khô đông trùng hạ thảo lớp mỏng thực hiện ở các nhiệt độ khác nhau trong tủ sấy chân không. Quá trình sấy khô đông trùng thực hiện ở các nhiệt độ: 50°C, 60°C và 70°C với áp suất chân không 13 mbar đến khối lượng mẫu đạt trạng thái cân bằng. Các giá trị tỉ lệ độ ẩm (Moisture Ratio) thử nghiệm ở mỗi nhiệt độ được mô phỏng theo mô hình toán học Lewis, Henderson and Pabis, và Page. Kết quả cho thấy mô hình Page có giá trị chi bình phương (χ<sup>2</sup>) trung bình, sai số bình phương trung bình (RMSE) nhỏ nhất, và giá trị hệ số xác định (R<sup>2</sup>) cao nhất (> 0,99). Vì vậy, mô hình Page mô tả tốt nhất đặc tính sấy chân không của mẫu đông trùng hạ thảo trong khoảng nhiệt độ 50<sup>o</sup>C÷70<sup>o</sup>C.</p> <p><em>Abstract: </em><em>The objective of this study is to evaluate the drying kinetics and mathematical modeling of the drying process of thin-layer Cordyceps militaris performed at different temperatures in a vacuum oven. The drying process is carried out at temperatures: 50°C, 60°C, and 70°C with a vacuum pressure of 13 mbar until the sample mass reaches equilibrium. The experimental moisture ratio (MR) values at each temperature were simulated according to the Lewis, Henderson, Pabis, and Page mathematical models. The results show that the Page model has the average chi-square (χ<sup>2</sup>) value, the smallest mean square error (RMSE), and the highest coefficient of determination (R<sup>2</sup>) value (> 0.99). The Page model best describes the vacuum drying characteristics of Cordyceps militaris samples within the 50<sup>o</sup>C÷70<sup>o</sup>C temperature range.</em></p>Nguyễn Đức ToànVõ Minh HoàngNguyễn Võ Phong Phú
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.202TỔNG QUAN VỀ TINH BỘT KHÁNG TIÊU HÓA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU NHẬN
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/203
<p>OVERVIEW OF RESISTANT STARCH AND ITS ACQUISITION METHODS</p> <p><em>Tóm tắt: Tinh bột là một nguồn năng lượng quan trọng trong khẩu phần ăn của con người. Tinh bột kháng tiêu hóa (RS) là phần không thể tiêu hóa tại ruột non, được vi khuẩn phân hủy ở ruột kết, tạo thành axit béo chuỗi ngắn. Việc tiêu thụ tinh bột kháng tiêu hóa có tác động tích cực đến sức khỏe ruột, cân bằng đường huyết, chuyển hóa lipid và trọng lượng cơ thể. Về mặt vật lí, tinh bột kháng tiêu hóa có tính chất tương đương với tinh bột, do đó đã được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Mục tiêu của bài viết là tổng quan về các loại tinh bột kháng tiêu hóa; phương pháp vật lí, hóa học và kết hợp với enzyme, chất béo cùng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo thành các loại tinh bột kháng khác nhau.</em></p> <p><em>Abstract: </em><em>Starch serves as a crucial energy source in the human diet. Resistant starch (RS) is the portion that remains undigested in the small intestine, undergoing fermentation by gut bacteria in the colon, resulting in the formation of short-chain fatty acids. Consuming resistant starch has positive impacts on gut health, blood sugar regulation, lipid metabolism, and body weight. Physically, resistant starch shares properties with starch, leading to its widespread application in the food processing industry. This overview briefly covers resistant starches, physical, chemical, and combined methods with enzymes, fats, and factors affecting the formation of different types of resistant starch.</em></p>Hồ Thị HảoTrần Thị Hương ThảoNguyễn Kim Phụng
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.203GIẢI TRÌNH TỰ VÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ GEN LỤC LẠP CÂY MÙ U (CALOPHYLLUM INOPHYLLUM L.) Ở TỈNH TRÀ VINH
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/198
<p>SEQUENCING AND CHARACTERIZING THE CHLOROPLAST GENOME OF <em>Calophyllum inophyllum </em>L. AND ITS POTENTIAL FOR SUSTAINABLE AGRICULTURAL DEVELOPMENT</p> <p>Tóm tắt: <em>Với giá trị thảo dược cao, nhiều sản phẩm được phát triển từ cây mù u như dầu mù u và các loại nguyên liệu mĩ phẩm. Tại tỉnh Trà Vinh, mô hình khai thác và phát triển nguồn gen cây mù u tại xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang đang được triển khai thực hiện và cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế. Thông tin hệ gen thực vật, đặc biệt hệ gen lục lạp, là cơ sở phát triển các ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp như lai tạo giống, các nghiên cứu di truyền, và phát triển chỉ thị phân tử. Trong nghiên cứu này, kĩ thuật giải trình tự thế hệ mới được thực hiện để giải mã trình tự, thành phần gen và đặc điểm cấu trúc của bộ gen lục lạp cây mù u. Kết quả cho thấy, hệ gen lục lạp cây mù u (Calophyllum inophyllum L.) có kích thước là 161.169 bp. Hệ gen lục lạp bao gồm 79 gen mã hóa protein, 30 vùng mã hóa tRNA và bốn vùng mã hóa rRNA. Kết quả này cung cấp thông tin cơ bản cho các nghiên cứu bảo tồn, nghiên cứu đa dạng sinh học và các ứng dụng cơ sở di truyền của cây mù u cũng như các loài liên quan.</em></p> <p><em>Abstract: </em><em>Due to its high content of medicinal value, </em><em>many products have been developed from the tamanu tree, such as tamanu oil and various cosmetic raw materials. </em><em>In Tra Vinh province, a model for exploiting and conserving genetic resources of </em><em>tamanu is </em><em>conducted at My Long Nam Ward, Cau Ngang District, and shows potential for economic development. The Chloroplast genome is one of three genomes of plants that exhibit an important role in </em><em>agriculture, such as</em><em> breeding, genetic studies, and molecular marker development. </em><em>In this study, next-generation sequencing technology was used to decode the sequence, gene composition, and structural characteristics of the chloroplast genome of the tamanu tree. </em><em>Consequently, the complete chloroplast genome of the </em><em>tamanu tree </em><em>was 161,169 bp in length. This genome included 79 protein-coding genes, 30 tRNA genes, and four rRNA genes. The results of this study provide essential information for further studies about conservation, biodiversity, and </em><em>genetic applications</em><em> of </em><em>tamanu trees </em><em>and related species.</em></p>Huỳnh Đoàn Thiện PhúcTrương Thị Thanh HuyềnTrần Thị Thu HồngĐỗ Hoàng Đăng KhoaNguyễn Nhật Nam
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.198CHIẾT XUẤT CARBOHYDRATE TỔNG SỐ, VITAMIN C, β-CAROTENE VÀ LYCOPENE TRONG QUẢ BÍ ĐỎ (Cucurbita moschata D.) BẰNG SÓNG SIÊU ÂM
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/200
<p>EXTRACTION OF TOTAL CARBOHYDRATES, VITAMIN C, Β-CAROTENE, AND LYCOPENE IN PUMPKIN (<em>Cucurbita moschata</em> D.) USING ULTRASOUND WAVES</p> <p><em>Tóm tắt: Bí đỏ (Cucurbita moschata </em>D.<em>) là loại cây trồng thuộc họ bầu bí (Curbitaceae), được trồng nhiều nước trên thế giới và là một trong những loại rau ăn quả chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khoẻ con người. Hàm lượng carbohydrate tổng số, vitamin C, </em><em>β-car</em><em>otene và lycopene được xác định dựa vào đường chuẩn được thực hiện trên máy quang phổ UV-Vis. Kết quả li trích trong 100 g thịt quả tươi ở bí đỏ bằng sóng siêu âm với công suất 3000 W ở các tần số 20, 30, 40 và 50 kHz thu được carbohydrate tổng là 18,82 g/100 g ở tần số 50 kHz, bước sóng λ = 490 nm; hàm lượng vitamin C thu được 32,63 mg/100 g ở tần số 20 kHz, λ = 491 nm, trong khi đó hàm lượng β-carotene và lycopene đều cho hiệu suất trích li cao ở cùng tần số 40 kHz là 561,22 µg/100 g, 32,19 µg/100 g và λ = 450 nm, λ = 472 nm. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng sóng siêu âm phá vỡ vách tế bào trong quá trình trích li các hợp chất carbohydrate tổng số, vitamin C, β-carotene và lycopene trong quả bí đỏ cho hiệu suất thu hồi cao.</em></p> <p><em>Abstract: </em><em>Pumpkin (Cucurbita moschata </em>D.<em>) is a cultivated plant species belonging to the gourd family (Curbitaceae), grown in many countries around the world, and is one of the beneficial vegetable fruits containing many nutrients for human health. The total carbohydrate content, vitamin C, β-carotene, and lycopene levels were determined based on standard curves performed on a UV-Vis spectrophotometer. The results of extraction from 100 g of fresh fruit pulp in pumpkin using ultrasound waves with a power of 3000W at frequencies of 20, 30, 40, and 50 kHz yielded total carbohydrates of 18.82 g/100 g at a frequency of 50 kHz, wavelength λ=490 nm; the vitamin C content obtained was 32.63 mg/100 g at a frequency of 20 kHz, λ=491 nm, while the β-carotene and lycopene levels both showed high extraction efficiency at the same frequency of 40 kHz, with 561.22 µg/100 g, 32.19 µg/100 g respectively, and wavelengths λ=450 nm, λ=472 nm. The research results demonstrate that the use of ultrasound waves disrupts cell walls during the extraction process of total carbohydrates, vitamin C, β-carotene, and lycopene compounds in pumpkin fruits, achieving high recovery efficiency.</em></p>Lê Quốc DuyVương Tuấn Phong
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.200DỮ LIỆU HOÀN CHỈNH HỆ GEN LỤC LẠP CÂY SÂM ĐẤT CÔN ĐẢO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/199
<p>A COMPLETE CHLOROPLAST GENOME OF POUZOLZIA SP. AND IMPLICATIONS FOR BIODIVERSITY AND CONSERVATION OF MEDICINAL PLANTS</p> <p><em>Tóm tắt: Sâm đất Côn Đảo (Pouzolzia sp.) còn được gọi là sâm rừng, sâm quy bầu và sâm nam, có giá trị dược liệu cao. Trong nghiên cứu này, hệ gen lục lạp của cây sâm đất Côn đảo được giải trình tự và phân tích. Hệ gen lục lạp có kích thước 153.176 cặp nucleotide được chia làm bốn vùng gồm: một vùng trình tự đơn lớn (kích thước 83.928 cặp nucleotide), một vùng trình tự đơn nhỏ (kích thước 18.648 cặp nucleotide), và hai vùng trình tự lặp đảo với kích thước mỗi vùng là 25.300 cặp nucleotide. Hệ gen lục lạp của cây sâm đất Côn Đảo bao gồm 79 gen liên quan mã hóa protein, 30 gen liên quan mã hóa tRNA và bốn gen liên quan mã hóa rRNA. Trong đó, tám gen liên quan mã hóa protein, bảy gen liên quan mã hóa tRNA và bốn gen liên quan mã hóa rRNA có thêm một bản sao do nằm trong vùng trình tự lặp đảo. Các gen có một intron cũng được ghi nhận. Trong đó, clpP1 và pafI gen có hai intron. Các dữ liệu cơ bản về hệ gen lục lạp của cây sâm đất Côn Đảo làm tiền đề cho các nội dung thực hiện tiếp theo về phát triển các chỉ thị phân tử, di truyền quần thể, bảo tồn giống và tiến hóa phân tử.</em></p> <p><em>Abstract: </em><em>Con Dao Pouzolzia (Pouzolzia sp.), also known as forest ginseng, sand ginseng, and southern ginseng, has high medicinal value. In this study, the chloroplast genome of </em><em>Pouzolzia sp</em><em> was sequenced and analyzed. </em><em>Consequently, a quadripartite circular genome was completed and was 153,176 bp in length, including an LSC region of 83,928 bp, an SSC region of 18,648 bp, and two IR regions of 25,300 bp. This genome contained 79 protein-coding genes, 30 tRNA genes, and four rRNA genes. Among the genes, eight protein-coding genes, seven tRNA genes, and four rRNA genes were duplicated because of being located in the inverted repeat regions. </em><em>Genes with a single intron were also noted. Notably, the clpP1 and pafI genes contain two introns. </em><em>The results of this study provided fundamental information about the chloroplast genome of Pouzolzia sp. and initial data for further studies examining molecular markers, population genetics, conservation, and molecular evolution.</em></p>Trần Thị Thu HồngTrần Thị Mộng KhoaNguyễn Ngọc TraiĐỗ Hoàng Đăng KhoaNguyễn Nhật Nam
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.199NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO BẠC MANG ĐẶC TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/197
<p>FABRICATION OF SILVER NANOPARTICLES AND THEIR ANTIBACTERIAL POTENTIAL FOR AGRICULTURAL APPLICATION</p> <p><em>Tóm tắt: Vật liệu nano ra đời và phát triển với nhiều ứng dụng trong nông nghiệp bền vững như phòng trị bệnh, xử lí môi trường canh tác, và chuẩn đoán bệnh trên cây trồng. Hệ nano bạc (AgNPs) được triển khai thiết kế và chế tạo bằng phương pháp mới mang đặc tính kháng khuẩn đem lại tiềm năng ứng dụng cao trong nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, AgNPs được tổng hợp thông qua sự kết hợp các chất hoạt động bề mặt sinh học không ion với chất hoạt động bề mặt ion ở điều kiện 65℃ trong 1 giờ. Các đặc tính quang học và hình thái AgNPs được xác định bằng quang phổ hấp thụ UV-Vis và kính hiển vi điện tử quét (SEM). AgNPs tổng hợp được có sự phân bố đồng nhất đạt kích thước 62±2,8 nm và phổ hấp thụ UV-Vis thu nhận với đỉnh thấp thu ở ~420 nm. Đồng thời, các hạt AgNPs biểu hiện đặc tính kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus ở các nồng độ khảo sát 80, 8, và 0,8 ppm với vòng tròn đường kính kháng khuẩn tương ứng là 12, 10, và 8 mm. Các thử nghiệm ban đầu cho thấy hệ AgNPs tổng hợp được không gây độc cho cây, có khả năng ứng dụng trong phòng và trị bệnh cho cây trồng.</em></p> <p><em>Abstract: </em><em>The development of nanomaterials has led to numerous applications in sustainable agriculture including disease prevention and treatment, cultivation environment management, and crop disease diagnostics. </em><em>As-prepared </em><em>silver nanoparticles have been designed and synthesized using a novel method, showcasing antibacterial properties that hold significant potential for agricultural use. In this study, silver nanoparticleswere synthesized through the combination of non-ionic biological surfactants with ionic surfactants at 65℃ for 1 hour. </em><em>The optical properties and morphology of </em><em>silver nanoparticles</em><em>were characterized by UV-Vis absorbance and scanning electron microscope (SEM), respectively. The results show that AgNPs had a high-homogeneity of size distribution of 62±2.8 nm and a single UV-vis absorbance band was obtained at ~420 nm. Moreover, as-prepared </em><em>silver nanoparticles</em><em> showed antibacterial activity with Staphylococcus aureus with diameters zones of 12, 10, and 8 mm in </em><em>silver nanoparticles</em><em> concentrations range of 80, 8, and 0.8 ppm, respectively. </em><em>Initial tests indicate that the synthesized silver nanoparticles are non-toxic to plants and have potential applications in the prevention and treatment of plant diseases.</em></p>Nguyễn Như KhảiĐặng Thị Oanh YếnNguyễn Ngọc ThanhNguyễn Nhật Nam
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.197PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PROBIOTIC CÁC CHỦNG Bacillus subtilis TẠI CÁC TỈNH, THÀNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/196
<p>ISOLATION AND EVALUATION OF POTENTIAL PROBIOTIC OF <em>Bacillus subtilis</em> IN THE MEKONG DELTA PROVINCES, VIETNAM</p> <p><em>Tóm tắt: Thu thập </em><em>60 mẫu ruột gà từ các trại gà ở </em><em>thành phố Cần Thơ</em><em>, </em><em>tỉnh </em><em>Trà Vinh</em><em>, và</em><em> tỉnh An Giang</em><em>, n</em><em>ghiên cứu ghi nhận</em><em> được </em><em>22 chủng </em><em>có khả năng</em><em> là vi khuẩn Bacillus</em> spp<em>. với các đặc điểm như vi khuẩn hình que, </em><em>khuẩn lạc</em><em> trắng đục, </em><em>tròn </em><em>lồi, và là vi khuẩn gram dương. Các chủng vi khuẩn được tìm thấy (22 chủng) tiếp tục được khảo sát về khả năng di động và xin bào tử. Kết quả lựa chọn được 5/22 chủng để tiến hành chạy PCR và giải trình tự gen. Các vi khuẩn nghi ngờ được xác định bằng kĩ thuật giải mã trình tự gen 16S rRNA. Hai khuẩn tìm được là Bacillus subtilis, đặc tính probiotic của hai chủng TV12 và AG10 được khảo sát các đặc điểm bao gồm:</em><em> khả năng bám dính, sức chịu đựng được trong môi trường pH và muối mật của hệ tiêu hoá, mức độ tự bám dính. Tại pH 2 và 3, hai vi khuẩn có tỉ lệ sống khá cao là 56,07% (TV12), 55,06% (AG10) và duy trì tỉ lệ sống trong suốt 180 phút khảo sát ở nồng độ muối mật 0,3%. Về mức độ tự bám dính, khả năng liên kết của hai chủng</em> <em>tăng gấp đôi sau 5 giờ thử thách ở nhiệt độ tiêu chuẩn.</em></p> <p><em>Abstract: </em><em>The study was conducted on 60 chicken intestine samples collected from chicken farms in Can Tho City, Tra Vinh</em> <em>Province, and An Giang Province. The results obtained a total of 22 potential Bacillus </em>spp.<em> with cultural characteristics such as circular colonies, fuzzy white, round, rod-shaped bacteria, and gram-positive. </em><em>These bacterial strains (22 strains) were further examined for motility and spore formation capabilities. Five out of the 22 strains were selected for PCR and gene sequencing. Suspected bacteria were identified using 16S rRNA gene sequencing. </em><em>After collecting the Bacillus subtilis, the probiotic properties of the two strains TV12 and AG10 were evaluated</em> <em>with criteria including the tolerance of acid bile salts</em> <em>(pH and bile salts)</em><em>,</em><em> and aggregation ability. The study recorded that the two bacterial strains had quite high survival rates of 56.07% (TV12) and 55.06% (AG10), respectively at pH 2 and 3, and maintained survival rates </em><em>during</em><em> 180 minutes at 0.3% bile salt concentration. Regarding aggregation ability and high temperature doubled after 5 hours of incubation at </em><em>standard</em><em> temperature.</em></p>Lý Thị Thu LanNguyễn Thị Anh ThưNguyễn Thị Mỹ HằngVõ Nguyễn Nghĩa
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.196ẢNH HƯỞNG CỦA MÀU SẮC KHÁC NHAU LÊN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG CỦA TẢO Thalassiosira pseudonana
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/209
<p><span class="fontstyle0">EFFECTS OF DIFFERENT COLORS ON THE GROWTH OF THE ALGAE Thalassiosira pseudonana</span> </p> <p><span class="fontstyle0">Tóm tắt: Nghiên cứu xác định ảnh hưởng các loại màu sắc ánh sáng khác nhau lên quá trình sinh trưởng của tảo Thalassiosira pseudonana. Thí nghiệm có ba nghiệm thức nuôi tảo ở ba loại ánh sáng: trắng, xanh dương và đỏ, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Nghiệm thức 1: nuôi tảo bằng nguồn ánh sáng trắng; nghiệm thức 2: nuôi tảo bằng nguồn ánh sáng xanh dương (đèn LED)<br>và nghiệm thức 3: nuôi tảo bằng nguồn ánh sáng đỏ (đèn LED). Tảo ở các nghiệm thức được nuôi trong thùng nhựa trắng trong suốt có thể tích 10 lít đặt ở nhiệt độ phòng, cường độ ánh sáng ở 3.000 Lux. Nuôi tảo có độ mặn 30o<span class="fontstyle2">/</span>oo, sử dụng môi trường Walne và mật độ tảo ban đầu 1 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>tb/mL. Kết quả cho thấy sinh khối tảo ở nghiệm thức nuôi từ nguồn ánh sáng xanh dương đạt kết<br>quả tốt nhất ở ngày thứ 7 với mật độ tối đa là 30,7<span class="fontstyle4">±</span>0,7 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>tb/mL, khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với nguồn ánh sáng trắng (29,5<span class="fontstyle4">±</span>0,5 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>tb/mL) và ánh sáng đỏ (21,6<span class="fontstyle4">±</span>0,1 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>tb/mL). Nghiên cứu đề xuất có thể dùng ánh sáng xanh dương từ đèn LED để thay thế cho ánh sáng trắng (truyền thống).<br></span></p> <p><span class="fontstyle0">Abstract: This research aims to determine the effects of different light colors on the growth of Thalassiosira pseudonana algae. The experiment had three treatments for growing algae under three types of light: white, blue, and red. Each treatment was repeated three times. Treatment 1 involves growing algae under white light; Treatment 2 uses blue light (LED); and Treatment 3 utilizes red light (LED). Algae in the treatments are raised in transparent white plastic containers with a volume of 10 liters placed at room temperature, with the light intensity at 3,000 Lux. Algae were cultured with 30o<span class="fontstyle2">/</span>oo salinity, using Walne composition and an algal concentration of 1 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>cells/mL. The result showed that algal biomass in the treatment grown from the blue light source achieved the best result on day 7, with a maximum density of 30.7<span class="fontstyle4">±</span>0.7 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>cells/mL. The difference was significant (p < 0.05) compared to the white light source (29.5<span class="fontstyle4">±</span>0.5 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>cells/mL) and the red light source (21.6<span class="fontstyle4">±</span>0.1 x 10<span class="fontstyle3">5 </span>cells/mL). The study suggests that blue light<br>from LED lights can replace traditional white light.<br></span></p>Kim Long PhạmVăn Đầy PhạmHoàng Oanh Dương
Bản quyền (c) 2024
2024-05-212024-05-2110.35382/tvujs.14.5.2024.209