TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh
<p>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh là diễn đàn công bố, trao đổi kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các nhà khoa học, giảng viên, sinh viên trong nước và quốc tế.</p> <p>Tạp chí xuất bản định kì 04 số/năm bằng ngôn ngữ Việt và Anh, đăng tải bài báo khoa học ở 04 lĩnh vực: a) Kinh tế - Xã hội; b) Văn hóa – Giáo dục – Nghệ thuật; c) Khoa học Công nghệ – Môi trường; d) Nông nghiệp – Thủy sản. Ngoài các số thường kì, Tạp chí còn xuất bản các số Chuyên đề, số Đặc biệt.</p> <p>Bài viết gửi đăng Tạp chí sẽ được đánh giá thông qua quy trình phản biện nghiêm túc, khách quan bởi các nhà khoa học có uy tín, được biên tập đúng chuẩn quốc tế về trích dẫn và trình bày bài báo khoa học trước khi đăng. Tạp chí cam kết thực hiện quy trình phản biện minh bạch, đúng thời gian và xác nhận đăng bài trong thời hạn quy định (xem thêm ở mục quy trình).</p> <p>Tháng 3/2019, Tạp chí được chỉ mục trong các cơ sở dữ liệu quốc tế: <strong>Google Scholar, Crossref, BASE</strong>, <strong>WorldCat</strong>, <strong>ResearchGate</strong> giúp đưa kết quả nghiên cứu của tác giả dễ dàng tiếp cận cộng đồng nghiên cứu khoa học quốc tế. Tháng 9/2019, Tạp chí đã vận hành chính thức Hệ thống Quản lí Bài báo Khoa học phiên bản tiếng Anh tại địa chỉ: <a href="http://journal.tckh.tvu.edu.vn/index.php/journal"><em>http://journal.tvu.edu.vn</em></a></p>Tra Vinh Universityvi-VNTẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH2815-6072HIỆN TRẠNG MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI XÃ ĐẠI AN, HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/227
<p><span class="fontstyle0">Nghiên cứu có mục đích khảo sát tiềm năng sử dụng các ao nuôi cá lóc chưa đạt hiệu quả để nuôi tôm thẻ chân trắng. Khảo sát<br />được thực hiện trên 39 hộ nuôi tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh với các thông tin chung về hộ nuôi, kĩ thuật nuôi và kinh tế. Kết quả khảo sát cho thấy 56,4%, hộ nuôi tôm còn thiếu kinh nghiệm, 51,3% đối tượng tham gia nuôi tôm có trình độ chủ yếu là trung học cơ sở, 69,2% kĩ thuật nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân, chi phí trung bình của vụ nuôi là 393,57</span><span class="fontstyle2">±</span><span class="fontstyle0">206,55 triệu đồng/ha/vụ và lợi nhuận từ tôm là 265,74</span><span class="fontstyle2">±</span><span class="fontstyle0">185,19 triệu đồng/ha. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thuận lợi của người nuôi tôm chủ yếu là cơ sở hạ tầng (75%), kế đến là môi trường nuôi (50%). Trong khi đó, khó khăn lớn nhất trong quá trình nuôi từ nguồn nước nuôi bị ô nhiễm (66,1%) và dịch bệnh xuất hiện (53,9%). Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, đa phần các hộ nuôi đạt lợi nhuận từ quá trình nuôi<br />tôm thẻ chân trắng chiếm 92,3%.</span></p> <p><strong>Toàn văn</strong></p> <p>Copy link: https://drive.google.com/file/d/1i3mfRC4yp6PBMlqtbJPU_YG393-MM2fn/view?usp=drive_link</p>Huỳnh Kim HườngVõ Thị Tuyết Minh
Bản quyền (c) 2025
2025-06-302025-06-3010.35382/tvujs.15.7.2025.227HOÀNG MINH TỰ - TÁC GIẢ KỊCH BẢN TUỒNG NAM BỘ NỔI TIẾNG TRƯỚC 1945
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/228
<p><span class="fontstyle0">Hoàng Minh Tự là một trong những cây bút nổi tiếng ở mảnh đất Nam Bộ vào những thập niên 20, 30 của thế kỉ XX. Ông để lại cho<br />đời nhiều áng văn chương nổi tiếng với nhiều tiểu thuyết tâm lí xã hội – ái tình, một số truyện thơ lục bát, đặc biệt hơn ông còn là soạn giả của một số vở tuồng nổi tiếng như Sơn hậu, Tống tửu Đơn Hùng Tín, Vợ Ngũ Vân Thiệu bị tên, Ông Địa nàng Tiên. Bài báo này có mục đích tìm hiểu, giới thiệu những điểm đặc trưng trong sáng tác tuồng của ông. Bằng phương pháp thống kê, phân tích<br />và so sánh các đặc điểm của kịch bản tuồng, nghiên cứu nhận thấy tuồng của Hoàng Minh Tự mang đến cho người đọc một luồng không khí mới với ngôn từ giản dị, gần gũi, dễ hiểu, đậm chất Nam Bộ nhưng vẫn giữ được những nét đặc trưng truyền thống của một vở kịch bản tuồng. Nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc giúp độc giả hiểu biết thêm về Hoàng Minh Tự và những đóng góp của ông cho nền nghệ thuật Tuồng Nam Bộ nói riêng và nghệ thuật Tuồng Việt nói chung.</span></p> <p><strong><span class="fontstyle0">Toàn văn</span></strong></p> <p><span class="fontstyle0">Copy link: https://drive.google.com/file/d/1tWJl5_ohKliURQ-SzoVnZiZP2p4JxGwp/view?usp=drive_link</span></p>Nguyễn Thị Huyền Trang
Bản quyền (c) 2025
2025-07-032025-07-0310.35382/tvujs.15.7.2025.228KHẢ NĂNG THAY THẾ TRÙN CHỈ VÀ CÁ TẠP BẰNG ARTEMIA VÀ TRÙN QUẾ ƯƠNG GIỐNG LƯƠN (Monopterus albus)
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/229
<p><span class="fontstyle0">Nghiên cứu thay thế trùn chỉ và cá tạp bằng Artemia và trùn quế đông lạnh ương lươn (Monopterus albus) nhằm tận dụng Artemia<br />sinh khối và trùn quế nuôi từ phụ phẩm nông nghiệp để chủ động thức ăn, phòng bệnh cho lươn trong trại ương và phát triển thủy sản xanh. Thí nghiệm ương lươn giai đoạn bột lên hương (lươn 10 ngày đến 25 ngày tuổi) và giai đoạn hương lên giống (lươn 26 ngày đến 56 ngày tuổi) với các nghiệm thức thức ăn 100%, 50%, 25% và 0% Artemia kết hợp với trùn chỉ, cá xay hoặc trùn quế đông lạnh. Khối lượng trung bình, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng, tỉ lệ sống, hệ số phân đàn về khối lượng và hiệu quả tài<br />chính được phân tích. Kết quả cho thấy sử dụng 100% Artemia lươn đạt tỉ lệ sống cao nhưng sinh trưởng chậm, sử dụng 25% Artemia và 75% trùn chỉ lươn đạt tỉ lệ sống cao (85,9%) và sinh trưởng nhanh ở giai đoạn ương từ lươn bột lên hương. Tỉ lệ thức ăn là trùn chỉ tăng làm giảm tỉ lệ sống của lươn do bệnh nấm gây ra. Nghiên cứu cũng chỉ ra sử dụng thức ăn 50% cá xay phối hợp<br />với 50% trùn quế ương lươn giai đoạn hương lên giống đạt sinh trưởng nhanh và hệ số phân đàn về khối lượng thấp. Do vậy, việc sử dụng Artemia sinh khối và trùn quế ương lươn đều mang lại lợi nhuận.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Toàn văn:</span></p> <p><span class="fontstyle0">Copy link: https://drive.google.com/file/d/1IRqNNZjSn9PhubtbsGjtPkC-d9lLVUTJ/view?usp=sharing</span></p>Lam Mỹ LanTừ Thanh DungTrần Văn ĐápNguyễn Thanh Hiệu
Bản quyền (c) 2025
2025-06-302025-06-3010.35382/tvujs.15.7.2025.229THÁI ĐỘ DÂN GIAN VỚI VẤN ĐỀ THỂ DIỆN: NHÌN TỪ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TỤC NGỮ VÀ TRUYỆN CƯỜI
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/231
<p><span class="fontstyle0">Bài viết hướng đến việc tìm hiểu thái độ dân gian về vấn đề thể diện qua kho tàng tục ngữ và truyện cười dân gian người Việt. Bằng<br />phương pháp nghiên cứu thi pháp, phương pháp so sánh và phương pháp quy nạp, bài viết cho thấy sự khác biệt ở mức gần như đối lập trong nội dung, sắc thái tư tưởng của hai thể loại văn học dân gian này đối với vấn đề thể diện. Đây là một hiện tượng hiếm gặp trong cách xử lí các chủ đề đạo đức của văn học dân gian. Tuy nhiên, khi tiếp cận hiện tượng dưới góc nhìn thi pháp học của Bakhtin, có thể thấy sự đối lập này không hoàn toàn phản ánh mâu thuẫn mang tính bản chất trong thái độ dân gian. Nó vừa xuất phát từ tính đa sắc thái của các hình thức văn học, vừa là kết quả của tư duy phức hợp cũng như những kinh nghiệm/tri thức đa dạng của tác giả dân gian về vấn đề thể diện. Với định đề thái độ dân gian cũng là thái độ truyền thống, bài viết còn cho thấy thái độ tuyệt đối hóa đề cao thể diện không phải là đặc điểm xuyên suốt trong tâm thức của người Việt truyền thống như nhiều tài liệu nghiên cứu nhận định.</span></p>Nguyễn Thanh Tùng
Bản quyền (c) 2025
2025-09-262025-09-2610.35382/tvujs.15.7.2025.231VỐN XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG: TỔNG QUAN CÓ HỆ THỐNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TƯƠNG LAI
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/232
<p><span class="fontstyle0">Du lịch cộng đồng (CBT) ngày càng được xem là chiến lược phát triển bền vững tại nhiều địa phương, trong đó vốn xã hội nổi lên như một yếu tố trung tâm thúc đẩy sự gắn kết, tin cậy và hợp tác. Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn xã hội và du lịch cộng đồng bền vững (SCBT) hiện vẫn còn phân tán, thiếu hệ thống. Bài viết này thực hiện tổng quan tài liệu theo phương pháp tổng quan kết hợp (Hybrid Review), dựa trên khung phân tích tích hợp giữa ba hình thái vốn xã hội và ba trụ cột phát triển bền vững, nhằm: (i) xác định xu hướng nghiên cứu chính, (ii) hệ thống hóa các khái niệm cốt lõi, và (iii) xây dựng cấu trúc tri thức học thuật về vốn xã hội trong phát triển du lịch cộng đồng bền vững. Kết quả nghiên cứu chỉ ra ba xu hướng chính: ứng dụng vốn xã hội trong quản trị du lịch cộng đồng, gắn kết vốn xã hội với phát triển sinh kế, và khả năng phục hồi dựa vào vốn xã hội, cùng bốn cụm tri thức trọng tâm. Nghiên cứu cung cấp những định hướng mới và có ý nghĩa ứng dụng thiết thực cho cộng đồng và các nhà<br>quản lí về lĩnh vực này.</span> </p>Tạ Xuân HoàiPhan Thị Ngàn
Bản quyền (c) 2025
2025-09-262025-09-2610.35382/tvujs.15.7.2025.232NGHỆ THUẬT TẠO HÌNH THỔ CẨM CỦA NGƯỜI Ê ĐÊ KHU VỰC TÂY NGUYÊN, VIỆT NAM
https://journal.tvu.edu.vn/vi/index.php/tckh/article/view/234
<p><span class="fontstyle0">Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự thay đổi mạnh mẽ của đời sống kinh tế xã hội, nghệ thuật tạo hình trên thổ cẩm của người Ê Đê đang đứng trước nhiều thách thức trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Bài viết kết hợp phương pháp tổng hợp tư liệu và điền dã dân tộc học tại một số hợp tác xã thổ cẩm thuộc tỉnh Đắk Lắk, nhằm thu thập dữ liệu, ý nghĩa biểu tượng và vai trò xã hội của thổ cẩm trong đời sống cộng đồng. Trên cơ sở đó, phương pháp nghệ thuật học được vận dụng để nhận diện cấu trúc tạo hình, làm rõ nguyên lí thẩm mĩ, cách thức biểu đạt hình ảnh, màu sắc và bố cục trên chất liệu dệt thủ công. Kết quả nghiên cứu cho thấy thổ cẩm Ê Đê không chỉ thể hiện trình độ kĩ thuật tinh xảo mà còn phản ánh chiều sâu bản sắc văn hóa thông qua hệ thống hoa văn, gam màu và nguyên lí thị giác. Bài viết khẳng định nghệ thuật tạo hình trên thổ cẩm Ê Đê không chỉ mang giá trị mĩ thuật mà còn gắn liền với ý nghĩa biểu tượng, văn hóa và tâm linh của cộng đồng, góp phần lí giải bản sắc thẩm mĩ đặc trưng của người Ê Đê trong đời sống truyền thống cũng như trong bối cảnh hiện đại.</span></p>Nguyễn Thị Ngọc Châu
Bản quyền (c) 2025
2025-10-162025-10-16