STUDIES ON CULTURE IN SUSTAINABLE DEVELOPMENT IN THE MEKONG DELTA REGION OF VIET NAM FROM 1975 TO PRESENT ACHIEVEMENTS AND PROSPECTS

Main Article Content

Khanh Tiet Pham

Abstract

Using the research method of overview, this article presents an overview of studies on culture in the  sustainable development in the Mekong Delta region of Viet Nam from 1975 to present. Research results show that the works in Viet Nam from 1975 to present mainly emphasize on ecological, economic, political and social issues; however, the issue of culture in the Mekong Delta sustainable development has not been paid much attention to in-depth research, so there has not been a separate project to systematically assess the current situation of cultural impacts of the Mekong Delta, as well as ideas and solutions to improve the effectiveness of the positive impact of culture in sustainable development in the Mekong Delta region. On the basis of identifying the achieved achievements, the article proposes research prospects in terms of theory and practice of cultural issues in sustainable development in the Mekong Delta region.

Downloads

Download data is not yet available.

Article Details

How to Cite
1.
Pham K. STUDIES ON CULTURE IN SUSTAINABLE DEVELOPMENT IN THE MEKONG DELTA REGION OF VIET NAM FROM 1975 TO PRESENT ACHIEVEMENTS AND PROSPECTS. journal [Internet]. 25Sep.2020 [cited 28Mar.2024];10(39):56-3. Available from: https://journal.tvu.edu.vn/index.php/journal/article/view/568
Section
Articles

References

[1] Tổng cục Thống kê. Niên giám Thống kê năm 2019. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê; 2019.
[2] Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số & nhà ở Trung ương. Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê; 2019.
[3] Uỷ ban Dân tộc - Tổng cục Thống kê. Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê; 2020.
[4] Nguyễn Đình Quốc Cường. Hướng tới phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long. Tuyên giáo. 2014;11:64-67.
[5] Văn phòng Chính phủ. Thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị với lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Thông báo số 304/TB-VPCP ngày 18/8/2020). Hà Nội; 18/8/2020.
[6] Huỳnh Thị Gấm. Những biến đổi kinh tế - xã hội ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long từ 1975 đến 1995. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lí luận Chính trị; 2007.
[7] Lê Quốc Lý (chủ biên). Chính sách đối với Phật giáo Nam tông Khmer và đồng bào Khmer vùng Tây Nam Bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2018.
[8] Lê Anh Trà (chủ biên). Mấy đặc điểm văn hóa Đồng bằng sông Cửu Long. Viện Văn hóa; 1984.
[9] Sở Văn hóa và Thông tin An Giang. Văn hóa Oc Eo và các văn hóa cổ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sở Văn hóa và Thông tin An Giang; 1984.
[10] Nguyễn Thanh Long. Miệt vườn sông nước Cửu Long. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao động; 2008.
[11] Sơn Nam. Đồng bằng sông Cửu Long, nét sinh hoạt xưa và văn minh miệt vườn. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Trẻ; 2014.
[12] Nguyễn Hữu Hiếu. Diễn trình văn hóa Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất bản Thời đại; 2010.
[13] Trần Ngọc Thêm. Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Văn hóa - Văn nghệ; 2014.
[14] Trần Phỏng Diều (biên soạn). Đặc điểm văn hóa Đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội: Nhà Xuất bản Văn hóa - Thông tin; 2014.
[15] Trần Quốc Vượng (chủ biên). Cơ sở Văn hoá Việt Nam. Hà Nội: Nhà Xuất bản Giáo dục; 2008.
[16] Lý Tùng Hiếu. Văn hoá Nam Bộ: Phiên bản mới của văn hoá truyền thống Việt Nam. Truy cập từ: http://khoanguvan.com.vn/nghien-cuu/van-hoalich-su-triet-hoc/442-vn-hoa-nam-b-phien-bn-mica-vn-hoa-truyn-thng-vit-nam.html [Ngày truy cập 29/11/2019].
[17] Phan Huy Lê (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ: Quá trình hình thành và phát triển (hai tập). Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[18] Trương Thị Kim Chuyên (Chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập I: Điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh thái. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[19] Vũ Minh Giang, Nguyễn Việt (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập II: Từ cội nguồn đến thế kỷ VII. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[20] Nguyễn Văn Kim (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập III: Từ thế kỷ VII đến thế kỷ XVI. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[21] Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập IV: Từ đầu thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[22] Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập V: Từ năm 1859 đến năm 1945. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[23] Trần Đức Cường (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập VI: Từ năm 1945 đến năm 2010. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[24] Ngô Văn Lệ (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập VII: Đặc trưng tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn hóa. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[25] Võ Văn Quân (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập VIII: Thiết chế quản lý xã hội. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[26] Võ Công Nguyện (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập IX: Tộc người và quan hệ tộc người. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[27] Võ Văn Sen (chủ biên). Vùng đất Nam Bộ, tập X: Tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật; 2017.
[28] Trần Thị Nhung (chủ biên). Lịch sử vùng đất Nam Bộ: một số kết quả nghiên cứu. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2011.
[29] Trần Đức Cường (chủ biên). Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ (từ khởi thủy đến năm 1945). Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2016.
[30] Thạch Phương, Hồ Lê, Huỳnh Lứa, Nguyễn Quang Vinh. Văn hóa dân gian người Việt ở Nam Bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 1992.
[31] Trần Văn Bính. Văn hóa các dân tộc Tây Nam Bộ - thực trạng và những vấn đề đặt ra. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia; 2004.
[32] Trần Ngọc Thêm. Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Văn hoá – Văn nghệ; 2013.
[33] Lê Thị Ngọc Điệp. Ẩm thực người Việt Tây Nam Bộ từ góc nhìn địa văn hóa. Tạp chí Thế giới Di sản. 2015; 5(104):15.
[34] Lê Hương. Người Việt gốc Miên. Sài Gòn; 1969.
[35] Nguyễn Xuân Nghĩa và Phan An. Dân tộc Khơme. Trong Viện Dân tộc học, Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Nam). Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 1984: tr.65-81.
[36] Sở Văn hóa Thông tin Cửu Long. Người Khơme tỉnh Cửu Long. Cửu Long xuất bản; 1987.
[37] Đoàn Thanh Nô. Người Khmer ở Kiên Giang. Hà Nội: Nhà Xuất bản Văn hoá Dân tộc; 2002.
[38] Phan An. Văn hoá và xã hội người Khmer Nam Bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia; 2010.
[39] Phan Thị Yến Tuyết. Nhà ở, trang phục, ăn uống của các dân tộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 1999.
[40] Nguyễn Khắc Cảnh. Loại hình công xã của người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long [Luận án Tiến sĩ]. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; 1997.
[41] Trần Thảo Chi. Văn hóa phum sóc Khơme ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. 1998;11(173):86-90.
[42] Nguyễn Xuân Nghĩa. Đạo Phật Tiểu thừa Khmer ở vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long: chức năng xã hội truyền thống và động thái xã hội. Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo. 2003;5(23):25-37.
[43] Cao Xuân Phổ. Đạo Phật của người Khmer Sóc Trăng. Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo. 2003;5(23):38-43.
[44] Cao Xuân Phổ. Văn hóa Phật giáo của người Khơ-Me Nam Bộ. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á. 2004;65:47-51.
[45] Hứa Sa Ni. Chùa - một trung tâm văn hóa của người Khơme. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. 2002;11(221):67-73.
[46] Đào Huy Quyền, Sơn Ngọc Hoàng, Ngô Khị. Nhạc khí dân tộc Khmer Nam Bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2005.
[47] Sơn Phước Hoan, Sơn Ngọc Sang, Danh Sên. Các lễ hội truyền thống của đồng bào Khmer Nam Bộ. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Giáo dục; 1998.
[48] Trần Văn Bổn. Phong tục và nghi lễ vòng đời người Khmer Nam Bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; 2002.
[49] Mai Văn Tùng. Hôn nhân cổ truyền của người Khơ Me (ở ấp Tập Rèn, xã An Thới, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng [Luận văn Thạc sĩ]. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 1999.
[50] Trịnh Hoài Đức. Gia Định thành thông chí. Sài Gòn: Nha Văn hóa Phủ Quốc vụ khanh đặc trách văn hóa xuất bản; 1972.
[51] Quốc sử quán triều Nguyễn. Đại Nam nhất thống chí. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 1971.
[52] Tsai Maw Kuey. Người Hoa ở miền Nam Việt Nam; 1968.
[53] Châu Thị Hải. Người Hoa Việt Nam và Đông Nam Á (Hình ảnh hôm qua và vị thế hôm nay; 2006.
[54] Phan Xuân Biên, Phan An, Phan Văn Dốp. Văn hóa Chăm. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 1991.
[55] Nguyễn Văn Kự, Ngô Văn Doanh. Du khảo văn hóa Chăm (Lê Gia Kiên - Cao Xuân Phổ - Lan Anh dịch). Hà Nội: Nhà Xuất bản Thế giới; 2005.
[56] Sakaya. Tiếp cận một số vấn đề văn hóa Champa. Nhà Xuất bản Tri thức; 2013.
[57] Nguyễn Văn Kự. Di sản văn hóa Chăm. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thế giới; 2014.
[58] Nguyễn Hữu Hiệp. Đại nét văn hóa ăn uống của người Chăm An Giang. 2014. Truy cập từ: https://danviet.vn/dai-net-van-hoa-an-uong-cua-dongbao-cham-o-an-giang-7777197120.htm [Truy cập ngày 15/10/2019].
[59] Mai Thị Minh Thuy. Hồi giáo trong đời sống văn hóa vật chất của người Chăm ở An Giang. Tạp chí Văn hóa Lịch sử An Giang. 2016;7(136):14-18.
[60] Trương Quang Hải và nhóm tác giả. Thoại Sơn trên đường phát triển bền vững. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; 2016.
[61] Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Gắn kết vấn đề môi trường vào lập kế hoạch phát triển vùng và tỉnh ở Việt Nam. Hà Nội; 1997.
[62] Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày 17/8/2004 ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). 2004; Hà Nội.
[63] Chính phủ. Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
[64] Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia; 2001.
[65] Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
[66] Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiên Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành TW khoá VII. Hà Nội; 1993.
[67] Nguyễn Hồng Phong. Một số vấn đề về hình thái kinh tế xã hội văn hóa và phát triển. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2000.
[68] Nguyễn Hồng Phong. Một số công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, Tập 3: Văn hóa và phát triển. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2005.
[69] Michael Bosquet. Sinh thái và chính trị. Paris; 1975.
[70] Vũ Khiêu, Phạm Xuân Nam, Hoàng Trinh (chủ biên). Phương pháp luận về vai trò của văn hóa trong phát triển, tái bản có bổ sung sửa chữa. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 1993.
[71] Phạm Xuân Nam. Văn hóa vì phát triển. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia; 1998.
[72] Phạm Xuân Nam (chủ biên). Triết lý về mối quan hệ giữa cái kinh tế và cái xã hội trong phát triển. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2001.
[73] Phạm Xuân Nam (chủ biên). Triết lý phát triển ở Việt Nam – mấy vấn đề cốt yếu. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội; 2002.
[74] Nguyễn Duy Bắc, Lê Quý Đức, Trần Văn Bính. Phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia; 2010.
[75] Tô Huy Rứa và Hoàng Chí Bảo đồng (chủ biên). Nghiên cứu chủ thuyết phát triển của Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia. 2017.
[76] Đặng Hữu Toàn. Văn hóa – nguồn lực nội sinh cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường. Tạp chí Khoa học xã hội. 2001;5:46-50.
[77] Đoàn Thế Hùng. Văn hóa sức mạnh nội sinh của sự phát triển bền vững. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. 2014;10:9-12.
[78] Khánh Vân tổng thuật. Đối thoại giữa các nền văn hóa và văn minh vì hòa bình và phát triển bền vững. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội. 2005;2:38-42.
[79] Lê Xuân Kiêu. Văn hóa và các lý thuyết phát triển. Tạp chí Khoa học xã hội Thành phồ Hồ Chí Minh. 2009;11(135):11-16.
[80] Vương Xuân Tình. Văn hóa với phát triển bền vững: một góc nhìn từ vùng biên giới. Dân tộc học. 2012;5+6:4-13.
[81] Bùi Thị Hoà. Để văn hoá trở thành thành tố của phát triển bền vững. Tạp chí Triết học. 2013;262:77-83.
[82] Vương Xuân Tình (chủ nhiệm). Một số vấn đề cơ bản về văn hóa trong phát triển bền vững các tỉnh biên giới Việt Nam [Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ]. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; 2014.
[83] Trần Đức Châm, Nguyễn Khắc Sâm. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tạp chí Giáo dục Lý Luận. 2014;222:65-66.
[84] Phạm Văn Đức. Phát triển bền vững và vai trò của khoa học xã hội đối với phát triển bền vững ở Việt Nam. Khoa học xã hội Việt Nam; 2015.
[85] Nguyễn Toàn Thắng. Nguồn lực văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. 2016;384:3-7.
[86] Trần Thị An. Nghiên cứu khoa học xã hội và việc nhận thức về nội dung và vai trò của văn hóa – phân tích dẫn liệu từ văn kiện các kỳ Đại hội Đảng. Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Vai trò của khoa học xã hội trong hoạch định chủ trương, đường lối phát triển kinh tế
- xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Ban Tuyên giáo Trung ương và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Hà Nội; 10/2016.
[87] Trần Thị An. Vốn văn hóa với tư cách là một nguồn lực nội sinh cho phát triển đất nước. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội. 2017;1.
[88] Trần Thị An. Mối quan hệ giữa vốn văn hóa và vốn xã hội trong bối cảnh chuyển đổi cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI ở Việt Nam. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội. 2017;11&12.
[89] Ngô Ngọc Thắng. Những nhân tố bảo đảm sự phát triển bền vững. Lí luận chính trị. 2014;6:70-73.
[90] Huỳnh Quốc Thắng. Phát triển bền vững văn hóa và du lịch làng nghề. Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc tế Hồng Bàng. 2015; số 3: 10-15.
[91] Bùi Hoài Sơn. Vai trò của di sản văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuyên giáo. 2014;1:57-59.
[92] Nguyễn Thị Thu Hoài. Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững. Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật. 2014. Truy cập tại: http://hdl.handle.net/123456789/5633 [Truy cập ngày 25/8/2020].
[93] Đoàn Minh Huấn. Giáo dục Phật giáo với phát triển bền vững. Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo. 2014;136(10):70-79.
[94] Phạm Thanh Hằng. Phật giáo Nam tông Khmer với sự phát triển bền vững khu vực Tây Nam Bộ. Tạp chí Khoa học xã hội. 2016;12:79-87.
[95] Bùi Thế Cường. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển nhanh và bền vững vùng Tây Nam Bộ [Đề tài nghiên cứu cấp Bộ]. Viện Phát triển bền vững vùng Nam Bộ; 2007.
[96] Bùi Thế Cường. Những vấn đề cơ bản trong sự phát triển vùng Tây Nam Bộ [Đề tài nghiên cứu cấp Bộ]. Viện Phát triển bền vững vùng Nam Bộ; 2007.
[97] Bộ môn Nhân học. Biến đổi kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng người Chăm và Khmer tại TP. Hồ Chí Minh. Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; 2006;
[98] Bùi Thế Cường. Nghiên cứu xã hội về Đồng bằng sông Cửu Long: thử đề xuất một vài hướng nghiên cứu trong giai đọan 2011-2015. 2011:77-85.
[99] Phan Công Khanh. Phát triển bền vững vùng Nam Bộ và định hướng nghiên cứu. Khoa học Chính trị. 2016;6:12-17.
[100] Tạ Đình Thi, Tạ Văn Trung. Bàn về phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tài nguyên và Môi trường. 2016;6:10-12.
[101] Trần Đình Hồng. Giải pháp liên kết vùng nhằm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng phát triển bền vững. Nghiên cứu Đông Nam Á. 2015;1:78-81.
[102] Nguyễn Mai Long, Lê Thanh Sang. Liên kết phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ nhìn từ năng lực sản xuất kinh doanh của chủ thế doanh nghiệp. Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. 2015;3:13-28.
[103] Dương Hoàng Lộc. Phát triển bền vững xã hội tộc người Khmer Nam Bộ từ thực tiễn đến giải pháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh; 2015;18:1-7.
[104] Ngô Văn Lệ. Nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội và những giải pháp xóa đói giảm nghèo ở người Khmer Sóc Trăng [Đề tài nghiên cứu cấp Trường]. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; 2003.
[105] Ngô Văn Lệ. Đặc điểm lịch sử xã hội di sản và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững các tộc người thiểu số (trường hợp người Khmer). Trong Kỉ yếu trong Quan hệ tộc người và phát triển xã hội ở Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Tổng hợp TP.
Hồ Chí Minh; 2011.
[106] Ngô Văn Lệ. Những đặc điểm văn hóa xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển của người Khmer trong bối cảnh hội nhập. Kỉ yếu hội thảo khoa học Cộng đồng người Khmer trong quá trình phát triển và hội nhập. TP. Hồ Chí Minh; 2011.
[107] Ngô Văn Lệ. Đặc điểm xã hội và đói nghèo đối với sự phát triển, phát triển bền vững của các tộc người thiểu số (trường hợp người Khmer Nam Bộ). Kỉ yếu hội thảo khoa học Nghiên cứu và giảng dạy Việt Nam học. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh; 2017.
[108] Võ Văn Sen (chủ nhiệm). Một số vấn đề cấp bách đặt ra trong quá trình đồng bào Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long đi lên công nghệp hóa, hiện đại hóa: vấn đề ruộng đất – nghèo đói – quan hệ tộc người [Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh]. TP. Hồ Chí Minh: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh; 2006.
[109] Mai Chiếm Hiếu. Mô hình người nghèo Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển bền vững vùng.2015;1(5): 43-55.
[110] Đặng Thị Kim Oanh. Hôn nhân của người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long [Luận văn Thạc sĩ]. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; 2002.